Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên Thành 6 tháng đầu năm 2024
Năm 2024
là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Thành được thực hiện trong
điều kiện thuận lợi và khó khăn đan xen. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời,
sáng tạo, hiệu quả của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, sự
nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, sự đồng thuận của nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã đạt được những kết quả
tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực:
Về kinh tế
Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 7.098,92 tỷ đồng (tính theo giá
so sánh năm 2010), tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,81%, đạt kế hoạch đề
ra. Trong
đó: Ngành nông, lâm, thủy sản tăng 3,9%, công nghiệp - xây dựng tăng 13,21%, dịch vụ tăng 13,68%. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển đúng định hướng: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 41,27%; công nghiệp - xây dựng chiếm 22,33%; dịch vụ chiếm 36,4%. Thu nhập bình quân đầu người 6 tháng ước đạt 36,25 tr.đ/người, tăng 3,25
triệu đồng so với cùng kỳ năm 2023, đạt 51,78%KH.
- Sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 đạt kết quả tốt, diễn ra
trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Giá trị sản xuất (theo giá so
sánh năm 2010) 6 tháng đầu năm ước đạt 2.375,071 tỷ đồng, tăng 3,9% so
với cùng kỳ năm 2023. Vụ Xuân được mùa toàn diện cả về năng suất, chất lượng
và giá trị, giá lúa
tăng 25-30% so với cùng kỳ năm 2023. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 99.008
tăng 6.146 tấn so với cùng kỳ năm 2023. Diện tích ứng dụng công nghệ cao đồng bộ trong vụ
Xuân 2024 (Làm đất, sản xuất đến sơ chế, chế biến và bảo quản) là 2.880 ha tăng
55,66% so với vụ Xuân năm 2023. Diện tích liên kết sản xuất trong vụ Xuân là 4.000
ha, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2023. Chăn nuôi phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp đạt những
kết quả khả quan.
Trồng trọt: Giá
trị sản xuất theo giá so sánh ước đạt 1.189,13 tỷ đồng, tăng 3,58% so với cùng kỳ năm 2023.
Chăn nuôi: Chăn
nuôi tiếp tục tăng trưởng khá. Giá
trị sản xuất theo giá so sánh ước đạt 977,461 tỷ đồng, tăng 3,87% so với cùng kỳ.
Chương trình
OCOP (Mỗi xã một sản phẩm) được tích
cực triển khai, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng
cao thu nhập cho người dân. Đến nay đã
có 37 sản phẩm được công nhận
OCOP cấp tỉnh trong đó có 2 sản phẩm
đạt 4 sao, 35 sản phẩm đạt OCOP 3 sao, tăng
13 sản phẩm so với cùng kỳ năm 2023
Đẩy mạnh
công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác; thực
hiện tốt công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định. Giá
trị sản xuất theo giá so sánh ước đạt 92,269 tỷ đồng, tăng 3,43% so với cùng kỳ năm 2023.
Thuỷ sản: Giá trị sản xuất theo giá
so sánh ước đạt 116,207 tỷ đồng, tăng 9,54% so với cùng kỳ năm 2023.
Diện tích nuôi thả cá 1.655,17 ha, trong đó diện tích nuôi ao 585,29 ha, nuôi hồ đập 1.026,4
ha, diện tích cá lúa đã thả 43,48 ha. Sản lượng thuỷ sản đánh bắt tự nhiên từ đầu năm đến nay
700 tấn, sản lượng nuôi trồng 1.399 tấn.
Chương trình
xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, đạt kết quả
quan trọng, đến nay đã có 21/38 xã đạt NTM nâng cao, đạt tỷ lệ 55,26%, chiếm 25,3% số xã đạt NTM
nâng cao của cả tỉnh. Số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu là 3 xã, chiếm 25,0% số xã
NTM kiểu mẫu của cả tỉnh.
- Sản xuất công nghiệp – xây dựng tiếp tục tăng trưởng tích cực. Giá trị
sản xuất theo giá so sánh ước đạt 2.542,434 tỷ đồng, tăng 13,21% so với cùng kỳ
năm 2023, đạt 100% KH. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt 805,174 tỷ đồng
tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2023, giá trị sản xuất xây dựng đạt 1.737,26 tỷ
đồng, tăng 13,78% so với cùng kỳ năm 2023. Tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội ước đạt 9.165 tỷ đồng, đạt 59,13%KH cả năm.
Các nhà máy trên địa bàn hoạt
động sản xuất có hiệu quả, sản phẩm được thị trường chấp nhận, giải quyết việc làm cho hơn 4.000 lao động thường xuyên. Hoạt động làng nghề được duy trì và phát triển tương đối
khá, giải quyết được nhiều lao động nhàn rỗi trong nông thôn như: nghề làm
miến, bánh, bún, đồ gỗ dân dụng, nghề mật ong, lươn, trồng đào... Hệ thống điện tiếp tục
được đầu tư nâng cấp, cơ bản đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh
hoạt.
- Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất ước đạt 2.181,415 tỷ đồng, tăng 13,68% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 100% KH. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ đạt 6.633,38 tỷ đồng, tăng 11,79% so với cùng kỳ năm 2023.
- Thu nhà nước trên địa bàn huyện 6
tháng đầu năm 2024 ước đạt 315,8 tỷ đồng, đạt 53,05% dự toán HĐND huyện giao,
đạt 80,1% dự toán tỉnh giao, tăng 33,81% so với cùng kỳ năm 2023.
Công tác quản lý chi NSNN bám sát
dự toán được giao, tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng các khoản chi cho con người,
công tác an sinh xã hội, phát triển KTXH,
phòng chống
dịch bệnh và các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư
công, tỷ lệ
giải ngân đến 31/5 đạt 69,93%, đứng đầu tỉnh Nghệ An.
- Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư được triển khai
chủ động, tích cực. Một số dự án lớn đang được tích
cực triển khai: Nhà
máy giày da tại xã Bắc Thành, nhà máy giày tại xã Long Thành và Tăng Thành, các khu đô
thị kiểu mẫu tại Thị trấn và tại các xã trên
địa bàn huyện, Trung tâm thương mại
Thọ Thành, Cụm công nghiệp tại xã Vĩnh Thành,…
- Phát
triển doanh nghiệp: Doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới trong 5 tháng đầu năm 2024 đạt 43 doanh nghiệp, đạt 101,2% so với
cùng kỳ năm 2023, số vốn đăng ký tăng 9,56% và số lao động đăng ký tăng 109,46%
so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân đạt 274,66 triệu đồng/doanh
nghiệp.
- Công
tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Từ đầu năm 2024 đến nay đã tổ chức được 08 lượt đấu giá, số lô đất trúng đấu
giá là 119 lô, số tiền trúng đấu giá 78,527 tỷ đồng. Triển khai hoàn thiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới nâng cao,
tăng cường công tác vệ sinh môi trường, đặc biệt là chỉ đạo thu gom, xử lý rác
thải trên dòng kênh chính. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn 6
tháng đầu năm đạt 93,0%. Tỷ lệ cơ sở sản
xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường 6 tháng đầu năm đạt
83,0%.
- Công
tác chuyển đổi số trong 6 tháng đầu năm đạt nhiều kết quả tích cực.
Ban chỉ đạo chuyển đổi số đã tổ chức nhiều Hội nghị, hoạt động đào tạo kỹ năng số và đảm
bảo an toàn thông tin, tuyên truyền phổ biến kỹ năng số cơ bản cho người dân. Hạ
tầng kỹ thuật phục vụ chuyển đổi số được đầu tư đồng bộ, ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, trong quản lý điều hành.
Về văn hóa – xã hội
- Các hoạt động của ngành giáo dục
được tổ chức theo kế hoạch, đạt kết quả tốt, chất lượng học sinh giỏi được nâng lên rõ rệt, nhiều học sinh đạt thành tích cao tại
các kỳ thi do các cấp, các ngành tổ chức.
Công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng, phổ cập giáo dục đạt
kết quả tích cực; huy động đa dạng các nguồn
lực trong xây dựng trường chuẩn quốc gia. Ước 6 tháng năm 2024, toàn huyện
có 107/116 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 92,24%.
- Các hoạt động văn hóa, thông
tin, truyền thông, báo chí, phát thanh, truyền hình diễn ra sôi nổi, phản ánh
kịp thời các sự kiện quan trọng về chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng của huyện, đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng.
Công tác bảo tồn và phát huy di sản được quan tâm
chỉ đạo có hiệu quả. Ngành văn hóa đã phối
hợp Ban quản lý di tích kiểm tra di tích tỉnh kiểm kê di vật, cổ vật tại 94
tích được xếp hạng trên địa bàn.
Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, 6 tháng đầu năm có nhiều hoạt
động lễ hội lớn trên địa bàn, nghĩ lễ dài ngày như Giỗ tổ Hùng Vương, ngày
30/4, ngày 1/5… các điểm du lịch như trại Cừu, Đập vệ vừng, Nhà thờ đá Bảo
nham, Đền Chùa Gám, Đền Đức Hoàng thu hút hơn 135.000 lượt khách du lịch về
tham quan vãn cảnh, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2023.
- Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân, thường trực cấp cứu 24/24h. Sáu tháng đầu năm có 112.605 lượt
khám chữa bệnh trên địa bàn. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng được tập
trung triển khai theo kế hoạch, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 42%.
Các chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra: số bác sỹ trên vạn dân đạt 4,7 BS, tỷ lệ trạm y tế xã có
bác sỹ 100% (39/39 xã), tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%, tỷ
lệ giường bệnh trên vạn dân 18,8%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em 9,3%, vượt kế hoạch đề ra.
Giám sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm gây dịch, phát
hiện sớm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm mùa hè. Tổ chức tuyên truyền và
kiểm tra việc nâng cao kiến thức cho người dân về phòng chống dịch bệnh. Tổ
chức ra quân dọn vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn huyện và phun khử khuẩn
tại các gia đình có ca sốt xuất huyết.
- Trong sáu tháng đầu năm đã giải
quyết việc làm cho 2.470 lao động, đạt 58,8% so với KH đề ra, trong đó có 765
lao động đi xuất khẩu, đạt 56,6% so với KH đề ra. Số còn lại là lao động làm
việc tại các công ty, doanh nghiệp trong nước, các trang trại, gia trại, làng
nghề và tự tạo việc làm tại hộ gia đình. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 79,9%,
vượt kế hoạch đề ra. Các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối tượng
bảo trợ xã hội và người nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
Thực hiện tốt các chính sách giảm
nghèo, số hộ nghèo đến nay là 877 hộ, tỷ lệ 1,09%, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt
0,53%, đạt KH đề ra; số hộ cận nghèo là 2.1.96 hộ, tỷ lệ 2,72%.
Công
tác an sinh xã hội, chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo được quan tâm. Kết quả vận động các
đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ủng hộ Tết vì người nghèo Giáp Thìn 2024
(cả tiền mặt và hiện vật) là 5.250,1 triệu đồng. 100% hộ nghèo, cận nghèo, gia
đình đặc biệt khó khăn, hộ gia đình chính sách được tặng quà. Ngoài ra trong
dịp tết còn có quà của Trung ương, của huyện, của xã, từ ngân sách nhà nước cho
các hộ nghèo, quà mừng thọ cho người cao tuổi, quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn với số tiền 6.635,070 triệu đồng. Tổng quà tặng dịp tết Nguyên đán từ
nguồn vận động và nguồn Trung ương, huyện, xã là 11.885,170 triệu đồng.
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình vận động, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ khó khăn trên địa bàn
huyện, tổng kinh phí vận động được là 19.682 triệu đồng, đã thông báo phân bổ kinh
phí 17.162 triệu đồng cho 329 nhà, đã khởi công xây dựng 239 nhà, số nhà đã xây
dựng hoàn thành 196 nhà.
Về quốc phòng – An ninh
- Tiếp tục duy trì chế độ trực
sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu trọng
điểm, BCHQS huyện phối hợp với Công an huyện nắm chắc tình hình, chỉ đạo BCHQS
xã, thị trấn làm tốt công tác chuẩn bị và sẵn sàng xử lý tốt các tình huống,
hiệp đồng tốt với các cơ quan, đơn vị về huy động lực lượng, phương tiện, vật
chất về sẵn sàng chiến đấu, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
Tổ chức tập huấn quân sự cho đội
ngũ cán bộ BCHQS huyện và các xã, thị trấn; chỉ đạo tổ chức huấn luyện, luyện
tập chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, diễn tập phòng thủ cấp xã; tổ chức Lễ
giao nhận quân cho các đơn vị với 270
đồng chí, đạt 100% chỉ tiêu đề ra.
- Chủ động nắm chắc tình hình, chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác đảm bảo ANQG, không để bị động, bất ngờ hình thành điểm
nóng. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ngày càng hiệu quả, đi vào chiều sâu,
trong đó chú trọng xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ, nhất là vùng đồng bào có đạo, vùng phức tạp về ANTT.
Kết quả đấu tranh phòng chống tội
phạm và TNXH đạt nhiều kết quả nổi bật, được nhân dân ghi nhận và đánh giá cao,
nhất là trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý, làm sạch ma tuý
tại 7 xã trên địa bàn toàn huyện.
Về xây
dựng chính quyền và các công tác khác
Việc xây dựng phương án sắp xếp đơn
vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 được triển khai thực hiện đúng trình
tự, thủ tục, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của Đảng và
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Đến thời điểm hiện nay, huyện đã
hoàn thành việc tổ chức lấy ý kiến cử tri, hoàn thành họp HĐND cấp xã, cấp
huyện tán thành chủ trương, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2023-2025 trên địa bàn huyện.
Công tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả quan trọng. Ngày
21/3/2024, UBND tỉnh công bố kết quả chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của
các sở, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, theo đó huyện Yên Thành xếp thứ 6,
tăng 1 bậc so với năm 2022, có nhiều chỉ số đạt kết quả rất cao (Cải cách tài chính
công xếp thứ 1, xây dựng chính quyền điện tử xếp thứ 3, cải cách chế độ công vụ
xếp thứ 6).
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính, số hóa hồ sơ,
thanh toán trực tuyến tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực, xếp tốp đầu toàn
tỉnh. Đến thời điểm 27/05/2024 toàn huyện đã tiếp nhận 49.704 hồ sơ, đã giải quyết 49.216 hồ sơ, trong đó số hồ sơ giải quyết trước hạn là 48.471
hồ sơ chiếm tỷ lệ 98,5%. Tỷ lệ số hoá đầy đủ thành phần hồ sơ khi tiếp nhận là
49.569/49.822 hồ sơ đạt 99,49%, tỷ lệ số hoá kết quả là 48.541/49.189 hồ sơ đạt
98,68%. Tỷ
lệ thanh toán trực tuyến toàn huyện đạt 91,45%.
Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với 56 viên
chức kế
toán trường học và 10 công chức cấp xã. Tham mưu triển khai,
giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP cho 41 cán bộ, công chức,
viên chức.
- 6 tháng đầu năm 2024, Ban tiếp công dân huyện tổ chức 12 phiên tiếp dân định kỳ, trong đó có 09 phiên không có dân, 02 phiên 02 lượt tiếp công dân, số lượt công dân tăng với cùng kỳ năm 2023 là 01 lượt (do công dân chủ yếu trực
tiếp tại các phiên tiếp dân thường xuyên của Ban tiếp công dân huyện và đã tiếp
84 lượt công dân); Đã giải thích, hướng dẫn cho công dân
và giao trách nhiệm giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo
quy định. Tiếp nhận, xử lý 230 đơn thư, tăng so với cùng kỳ năm 2023 là 113 đơn thư, tỷ lệ tăng
49%, tổng số vụ việc (tiếp nhận qua kênh tiếp công dân
và tiếp nhận đơn thư tại huyện) là 190 vụ việc; đã
giải quyết 165/190 vụ việc, chiếm tỷ lệ 86%; số vụ việc còn lại đang tiến hành giải quyết. Trong 6 tháng qua, đơn thư phát
sinh chủ yếu liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 7A đoạn qua huyện Yên Thành tại các xã
Viên Thành, Bảo Thành, Công Thành, Mỹ Thành.
- UBND huyện đã triển khai thực hiện 03 cuộc thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và thanh tra việc thưc hiện
chuyển đổi số tại 03 xã Hậu Thành, Lăng Thành, Hoa Thành. Qua thanh tra, đã
phát hiện và chấn chỉnh những tồn tại
trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra, góp phần nâng
cao chất lượng hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ cán bộ công chức
của cơ quan, đơn vị.
Để thực
hiện thắng lợi mục tiêu, các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024, trong 6 tháng cuối năm các cấp, các ngành, các đơn vị tiếp tục cần cố
gắng, nỗ lực và quyết tâm thực hiện hiệu quả các nhóm giải pháp điều hành phát
triển kinh tế - xã hội đã được kỳ họp thứ 10 HĐND huyện khóa XX thông qua, đồng
thời tập trung thực hiện quyết liệt hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu
|
TH
năm 2023
|
KH năm 2024
|
ƯTH 6 tháng đầu năm 2024
|
Chỉ tiêu
6 tháng cuối năm 2024
|
Dự kiến
KQTH năm 2024
|
I. Chỉ
tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
1. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (%)
|
10,15
|
9,80-10,20
|
9,81
|
10,2
|
10,10
|
- Tốc độ tăng ngành
NLTS(%)
|
4,41
|
3-4
|
3,9
|
3,90
|
3,90
|
- Tốc độ tăng ngành CNXD (%)
|
13,19
|
13-14
|
13,21
|
13,66
|
13,40
|
- Tốc độ tăng ngành dịch vụ (%)
|
13,90
|
13-14
|
13,68
|
13,98
|
13,80
|
2. Thu nhập bình quân đầu người
|
65
|
70
|
36,25
|
33,75
|
70
|
3. Cơ cấu kinh tế (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nông,
lâm, thuỷ sản
|
36,57
|
34-36
|
41,27
|
29,85
|
35,55
|
Công
nghiệp- Xây dựng
|
28,27
|
30-32
|
22,33
|
30,55
|
26,45
|
Dịch vụ
|
35,16
|
35-36
|
36,4
|
39,6
|
37,65
|
4. Thu NS trên ĐB (tỷ đồng)
Trong đó Thu ngoài đất
|
457,69
157,69
|
595
127
|
315,8
95,85
|
320,5
72,45
|
636
168,3
|
5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên
địa bàn (tỷ đồng)
|
13.000
|
15.500
|
9.165
|
6.335
|
15.500
|
6. - Xã đạt NTM nâng
cao (%)
- Xã đạt NTM nâng cao trong năm (số xã)
- Xã đạt NTM kiểu mẫu trong năm
- Hoàn thành các tiêu chí đối với huyện NTM nâng
cao
|
55,26
9
2
|
63,16
6
4
|
55,26
|
63,16
6
4
|
63,16
6
4
|
7. Tỷ lệ đô thị hoá (%)
|
3,8
|
4,5
|
3,8
|
4,5
|
4,5
|
II. Chỉ
tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
8. Tỷ lệ làng, xóm, khối văn hóa (%)
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
9. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT
đạt chuẩn quốc gia (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
10. Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện TDTT
thường xuyên (%)
- Gia đình luyện tập TDTT (%)
|
46,4
34,3
|
46,5
34,2
|
46,5
34,2
|
46,5
34,2
|
46,5
34,2
|
11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn QG (%)
|
92,24
|
94-95
|
92,24
|
94
|
94
|
12. Số bác sỹ/vạn dân (bác sỹ)
Số giường bệnh/vạn dân
Nếu ko tính giường bệnh trạm YT
|
4,6
18,8
14
|
4,7
18,8
15
|
4,7
18,8
15
|
4,7
18,8
15
|
4,7
18,8
15
|
13. Tỷ lệ xã đạt bộ TC QG về y tế (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
14. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
15. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
(%)
|
9,7
|
9,5
|
9,3
|
9,3
|
9,3
|
16. Mức giảm tỷ suất sinh (‰)
|
0,3-0,5
|
0,3-0,5
|
0,36
|
0,36
|
0,36
|
17. Tốc độ tăng dân số tự nhiên (%)
|
1,13
|
1,05
|
0,45
|
1,05
|
1,05
|
18. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
Số lđ được giải quyết VL hàng năm (người)Trong đó XKLĐ (người)
|
76,1
5.500
1.300
|
77,5
5.500
1.300
|
79,90
2.470
765
|
79,90
5.500
1.300
|
79,90
5.500
1.300
|
19. Tỷ lệ xã, thị trấn
đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (%)
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
20. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)
|
91
|
95
|
92
|
95
|
95
|
21. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
0,96
|
0,3-0,5
|
0,53
|
0,53
|
0,53
|
III. Chỉ
tiêu môi trường
|
|
|
|
|
|
22. Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
36,55
|
36,55
|
36,55
|
36,55
|
36,55
|
23. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
(%).
Trong đó sử dụng nước sạch (%).
|
99,3
64,5
|
99,5
65%
|
99,5
65%
|
99,5
65%
|
99,5
65%
|
24. Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
25. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý (%)
|
88,6
|
95
|
93
|
95
|
95
|
26. Tỷ lệ cơ sở sản xuất KD đạt tiêu chuẩn môi trường (%)
|
83
|
85
|
83
|
85
|
85
|
PHÒNG VĂN HÓA – THÔNG TIN